Một số điểm nổi bật của Luật doanh nghiệp hiện hành

12/11/2021    574    4.6/5 trong 5 lượt 
Một số điểm nổi bật của Luật doanh nghiệp hiện hành
Nhằm bắt kịp sự thay đổi của các mối quan hệ xã hội, pháp luật không ngừng đổi mới để điều chỉnh kịp thời cho các mối quan hệ xã hội nói chung và quan hệ pháp luật về kinh doanh thương mại nói riêng. Luật doanh nghiệp mới – Luật doanh nghiệp 2020
“LDN” ra đời nhằm hướng dẫn, quy định cụ thể và phù hợp hơn với thực tế đang diễn ra đối với doanh nghiệp, đồng thời, tháo gỡ những hạn chế, bất cập của Luật cũ, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, phù hợp hơn với xu hướng toàn cầu. Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 và thay thế Luật Doanh nghiệp 2014. Trước sự thay đổi của pháp luật, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp kịp thời nắm bắt và hiểu rõ hơn các quy định pháp luật về doanh nghiệp hiện hành, Ấn Tượng Việt sẽ đưa ra một số nội dung thay đổi nổi bật của LDN mới so với nội dung quy định Luật cũ để các quý doanh nghiệp được biết và thực hiện cho phù hợp:

1. Về thời gian báo trước về việc tạm ngừng kinh doanh từ năm 2021 trở đi được rút ngắn, cụ thể:

- Căn cứ theo khoản 1 Điều 200 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh. Quy định này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
- Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp 2020 đã rút ngắn thời gian báo trước khi tạm ngừng kinh doanh. Cụ thể: Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
- Như vậy, thời gian báo trước khi tạm ngừng kinh doanh được rút ngắn từ chậm nhất 15 ngày xuống còn 03 ngày làm việc. Hơn nữa, theo quy định của LDN 2020, đã bãi bỏ quy định về tổng thời hạn tạm ngừng kinh doanh. Do đó doanh nghiệp xét thấy nếu cần thiết có thể kéo dài, gia hạn thời gian tạm ngừng nhưng vẫn phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật về thuế và doanh nghiệp. Dựa trên từng trường hợp cụ thể mà chúng tôi sẽ đưa ra nội dung tư vấn cho phù hợp.

2. Bãi bỏ quy định về thủ tục thông báo tài khoản ngân hàng

- Theo quy định của Luật doanh nghiệp cũ 2014 thì ngoài việc thông báo tài khoản ngân hàng cho Cơ quan thuế trực tiếp quản lý thì doanh nghiệp cần thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh về tài khoản của doanh nghiệp trước khi đưa vào sử dụng. Tuy nhiên theo Luật doanh nghiệp hiện hành, pháp luật đã đơn giản hóa thủ tục này, theo đó doanh nghiệp sau khi mở tài khoản chỉ cần thông báo, đăng ký với Cơ quan thuế quản lý và được phép sử dụng.

3. Bãi bỏ quy định về thông báo mẫu dấu doanh nghiệp và đăng bố cáo mẫu con dấu

Theo đó, Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về con dấu của doanh nghiệp như sau:
- Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
- Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.
- Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.
Như vậy, so với quy định về con dấu tại Luật Doanh nghiệp 2014 thì Luật Doanh nghiệp 2020 đã bỏ quy định “Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp”.

4. Bãi bỏ quy định "Báo cáo thay đổi thông tin của người quản lý doanh nghiệp"

- Luật Doanh nghiệp 2014 quy định doanh nghiệp phải báo cáo Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có thay đổi thông tin về họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của những người sau đây:Thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần;Thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên;Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
- Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp 2020 đã bãi bỏ quy định này.

5. DNTN có thể chuyển đổi thành công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh

Theo Điều 205 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty TNHH, công ty CP hoặc công ty hợp danh theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Doanh nghiệp được chuyển đổi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này;
- Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
- Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó;
- Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.
Hiện hành, Luật Doanh nghiệp 2014 chỉ quy định trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH.

6. Thêm đối tượng không được thành lập doanh nghiệp

Cụ thể, Luật Doanh nghiệp 2020 bổ sung thêm nhiều đối tượng không được phép thành lập, quản lý doanh nghiệp, gồm:
- Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
- Công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam ( trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước);
- Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

7. Quy định loại trừ trường hợp giải thể do bị thu hồi GCN đăng ký doanh nghiệp

- Điểm d khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp bị thu hồi GCN đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.”
- Quy định này bảo đảm tính đồng bộ với quy định của Luật Quản lý thuế.

8. Một số điểm quy định mới trong công ty cổ phần:

* Quyền của cổ đông phổ thông:

- Theo Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền của cổ đông phổ thông quy định tại khoản 2 Điều 115 Luật này.
- Trước đó, Luật doanh nghiệp cũ quy định: Cổ đông hoặc nhóm cổ đông phải sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng. Luật doanh nghiệp mới đã giảm điều kiện ràng buộc về tỷ lệ phần trăm sở hữu đối với các cổ đông nhỏ xuống còn một nửa nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cổ đông hoặc nhóm cổ đông nhỏ trong doanh nghiệp trước các cổ đông lớn.
* Bổ sung thêm nghĩa vụ của cổ đông
- Bên cạnh việc kế thừa quy định về nghĩa vụ của cổ đông phổ thông theo Luật cũ thì Luật Doanh nghiệp 2020 bổ sung thêm nội dung sau: "Bảo mật các thông tin được công ty cung cấp theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật; chỉ sử dụng thông tin được cung cấp để thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; nghiêm cấm phát tán hoặc sao, gửi thông tin được công ty cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác." Hiện nay, trước sự thiếu nghiêm ngặt trong vấn đề bảo mật thông tin trong doanh nghiệp mà dẫn đến làm lộ bí mật thông tin liên quan đến cơ cấu nội bộ, bí mật kinh doanh,…và gây thiệt hại không đáng có cho doanh nghiệp. 
- Do đó quy định này là một trong những điểm khá ưu việt trong sự đổi mới trong quy định này nhằm bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp.

* Bổ sung trách nhiệm của người quản lý công ty cổ phần

- Người quản lý trong công ty cổ phần bao gồm Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
- Luật Doanh nghiệp 2020, bổ sung thêm trách nhiệm của người quản lý công ty cổ phần như sau:
- Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 165 Luật Doanh nghiệp 2020 chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới đền bù lợi ích bị mất, trả lại lợi ích đã nhận và bồi thường toàn bộ thiệt hại cho công ty và bên thứ ba.