SHTT-Giới thiệu về mã số mã vạch tại Việt Nam và trên thế giới

26/02/2020    1.192    4.91/5 trong 20 lượt 
SHTT-Giới thiệu về mã số mã vạch tại Việt Nam và trên thế giới
Đăng ký mã vạch; đăng ký mã vạch sản phẩm sẽ giúp khách hàng quản lý sản phẩm tốt hơn, thuận tiện trong quá trình kinh doanh. ATV MEDIA sẽ tư vấn và hướng dẫn khách hàng đăng ký mã vạch sản phẩm một cách nhanh chóng, chính xác.

I. MÃ VẠCH LÀ GÌ - TẠI SAO CÓ MÃ VẠCH?

- Mã số mã vạch là một trong những công nghệ nhận dạng và thu thập dữ liệu tự động dựa trên nguyên tắc: đặt cho đối tượng cần quản lý một dãy số hoặc dãy chữ và số sau đó thể hiện dưới dạng mã vạch để máy quét có thể đọc được.
- Trong quản lý hàng hoá ngư­ời ta gọi dãy số và dãy vạch đó là mã số mã vạch (MSMV) của hàng hoá.
- Mã số mã vạch đầu tiên được chế tạo và đư­a vào sử dụng trên thế giới từ những năm thập kỷ 70 của thế kỷ 20.
- Do yêu cầu phát triển sản xuất và kinh doanh thương mại, công nghệ mã vạch ngày càng đư­ợc nghiên cứu hoàn thiện, phát triển và đư­ợc ứng dụng rộng rãi trong đa ngành kinh tế và trên toàn thế giới. Năm 1973 tổ chức MSMV đầu tiên được thành lập, đó là Hội đồng mã thống nhất của Mỹ ,viết tắt tên tiếng Anh là UCC.
- Năm 1977, Hội mã số vật phẩm Châu âu EAN ra đời do sáng kiến của 12 nước Châu Âu, đến năm 1984 đổi thành EAN International, là một tổ chức phi lợi nhuận, hoạt động trên cơ sở trung lập với mục đích chính là đẩy mạnh áp dụng hệ thống EAN trên toàn cầu trong tất cả các ngành kinh tế – xã hội nhằm cung cấp ngôn ngữ chung cho th­ương mại quốc tế ,đặc biệt là thương mại điện tử.. Từ năm 2005, hai tổ chức EAN International và UCC hợp nhất thành một tổ chức phân định toàn cầu có tên là GS1.
- Mã số GS1 là một dãy chữ số nguyên, trong đó có các nhóm số để chứng minh về xuất xứ hàng hoá như: đây là sản phẩm gì ? do công ty, tổ chức nào sản xuất ? công ty đó thuộc quốc gia nào ?  Do cách đánh số nh­ư vậy, mỗi loại hàng hoá sẽ có dãy số duy nhất để nhận dạng đơn nhất trên toàn thế giới. Đây là một cấu trúc mã số tiêu chuẩn dùng để nhận dạng sản phẩm hàng hoá trên các quốc gia , trên mỗi vùng lãnh thổ khác nhau, t­ương tự như­ cấu trúc mã số điện thoại để liên lạc quốc tế.
- Mã vạch GS1 (BarCode) là một dãy các vạch và khoảng trống song song xen kẽ đư­ợc thiết kế theo một nguyên tắc mã hoá nhất định để thể hiện mã số hoặc cả chữ lẫn số dưới dạng các thiết bị đọc có gắn đầu Laser (Scanner) nhận và đọc được còn còn gọi là thiết bị quét quang học. Thiết bị đọc được kết nối với máy tính và mã vạch đ­ược giải mã thành dãy số một cách tự động, gọi ra tiệp dữ liệu liên quan đến hàng hoá đang lưu trữ trong cơ sở dữ liệu về sản phẩm hàng hóa.
- Như vậy, mã số GS1 đóng vai trò “chìa khoá” để thu nhận và tra cứu dữ liệu một cách tự động.

II. TÍCH CHẤT CỦA MÃ SỐ MÃ VẠCH & TEM NHÃN MÃ VẠCH TRÊN HÀNG HOÁ:

- Nó là con số duy nhất đặc trưng cho hàng hoá. Mỗi loại hàng hoá được nhận diện bởi một dãy số và mỗi dãy số chỉ tương ứng với một loại hàng hoá.
- Bản thân mã số chỉ là một dãy số đại diện cho hàng hoá, không liên quan đến đặc điểm của hàng hoá. Nó không phải là số phân loại hay chất lượng của hàng hoá, trên mã số cũng không có giá cả của hàng hoá.

1. Các hệ thống mã số mã vạch.

Hiện nay, trong thương mại trên toàn thế giới chủ yếu áp dụng hai hệ thống mã số hàng hoá sau:
- Hệ thống UPC (Universal Product Code) là hệ thống thuộc quyền quản lý của Hội đồng mã thống nhất Mỹ UCC (Uniform Code Council, Inc.), được sử dụng từ năm 1970 và hiện vẫn đang sử dụng ở Mỹ và Canada.
- Hệ thống EAN (European Article Number) được thiết lập bởi các sáng lập viên là 12 nước châu Âu với tên gọi ban đầu là Hội EAN (European Article Numbering Association), được sử dụng từ năm 1974 ở châu Âu và sau đó phát triển nhanh chóng, được áp dụng ở hầu hết các nước trên thế giới. Chính vì lý do này nên từ năm 1977, EAN trở thành một tổ chức quốc tế với tên gọi EAN quốc tế (EAN International)

2. Giới thiệu về hệ thống EAN.

Trong hệ thống mã số EAN cho sản phẩm bán lẻ có hai loại, một loại sử dụng 13 con số (EAN-13) và loại kia sử dụng 8 con số (EAN-8)

- Mã số EAN-13 gồm 13 con số có cấu tạo như sau: từ trái sang phải. 

***Mã quốc gia: hai hoặc ba con số đầu. Mã doanh nghiệp: có thể gồm từ bốn, năm hoặc sáu con số. Mã mặt hàng: có thể là năm, bốn, hoặc ba con số tùy thuộc vào mã doanh nghiệp, Số cuối cùng là số kiểm tra.
- Để đảm bảo tính thống nhất và tính đơn nhất của mã số, mã quốc gia phải do tổ chức mã số vật phẩm quốc tế cấp cho các quốc gia là thành viên của tổ chức này. Mã số quốc gia của Việt Nam là 893. Danh mục mã số quốc gia của các nước trong phụ lục kèm theo.
***Mã doanh nghiệp do tổ chức mã số vật phẩm quốc gia cấp cho các nhà sản xuất là thành viên của họ. ở Việt Nam, mã doanh nghiệp do EAN-VN cấp cho các doanh nghiệp thành viên của mình.
***Mã mặt hàng do nhà sản xuất quy định cho hàng hoá của mình. Nhà sản xuất phải đảm bảo mỗi mặt hàng chỉ có một mã số, không được có bất kỳ sự nhầm lẫn nào.
***Số kiểm tra C là một con số được tính dựa vào 12 con số trước đó, dùng để kiểm tra việc ghi đúng những con số nói trên.
- Từ năm 1995 đến tháng 3/1998, EAN-VN cấp mã M gồm bốn con số và từ tháng 3/1998, theo yêu cầu của EAN quốc tế, EAN-VN bắt đầu cấp mã M gồm 5 con số.
- Mã số EAN-8 gồm 8 con số có cấu tạo như sau, ba số đầu là mã số quốc gia giống như EAN-13, bốn số sau là mã mặt hàng và số cuối cùng là số kiểm tra.
- Mã EAN-8 chỉ sử dụng trên những sản phẩm có kích thước nhỏ, không đủ chỗ ghi mã EAN-13 ,ví dụ như thỏi son, chiếc bút bi. Các doanh nghiệp muốn sử dụng mã số EAN-8 trên sản phẩm của mình cần làm đơn xin mã tại Tổ chức mã số quốc gia (EAN-VN). Tổ chức mã số quốc gia sẽ cấp trực tiếp và quản lý mã số mặt hàng, gồm 4 con số cụ thể cho doanh nghiệp.
- Mã vạch là một nhóm các vạch và khoảng trống song song đặt xen kẽ dùng để thể hiện mã số dưới dạng máy quét có thể đọc được.
- Mã vạch thể hiện mã số EAN gọi là mã vạch EAN. Trong mã vạch EAN, mỗi con số được thể hiện bằng hai vạch và hai khoảng trống theo ba phương án khác nhau (Set A, B, C). Mỗi mã vạch hay khoảng trống có chiều rộng từ 1 đến 4 môđun. Như vậy mã vạch EAN thuộc loại mã đa chiều rộng, mỗi môđun có chiều rộng tiêu chuẩn là 0,33 mm.

3. Mã vạch EAN là loại mã vạch sử dụng riêng để thể hiện mã số EAN. mã vạch EAN có những tính chất sau đây:

- Chỉ thể hiện các con số (từ O đến 9) với chiều dài cố định (13 hoặc 8 con số). Là mã đa chiều rộng, tức là mỗi vạch hay khoảng trống có thể có chiều rộng từ 1 đến 4 môđun.
- Do vậy, mật độ mã hoá cao nhưng độ tin cậy tương đối thấp, đòi hỏi có sự chú ý đặc biệt khi in mã.
- Mã vạch EAN có cấu tạo như sau: Kể từ bên trái, khu vực để trống không ghi ký hiệu nào cả, ký hiệu bắt đầu, ký hiệu dãy số bên trái, ký hiệu phân cách, ký hiệu dãy số bên phải, số kiểm tra, ký hiệu kết thúc, sau đó là khoảng trống bên phải. Toàn bộ khu vực mã vạch EAN-13 tiêu chuẩn có chiều dài 37,29 mm và chiều cao là 25,93mm.
- Mã vạch EAN-8 có cấu tạo tương tự nhưng chỉ có chiều dài tiêu chuẩn là 26,73mm và chiều cao 21,31mm.

III. NÊN LỰA CHỌN ATV MEDIA LÀM ĐƠN VỊ TƯ VẤN ĐĂNG KÝ MÃ SỐ MÃ VẠCH:

1. Có chuyên môn, có kinh nghiệm

Đây là điều kiện bắt buộc mà các nhà cung cấp dịch vụ cần phải có. Bởi quy trình đăng ký sử dụng mã số mã vạch khá phức tạp nên yêu cầu người thực hiện phải có kiến thức chuyên sâu cùng kinh nghiệm. Các quy định, thông tin về mã số mã vạch dàn trải ở nhiều văn bản pháp luật. Để đảm bảo nắm vững quy định và hiểu rõ cách thức thực hiện bạn nên dành ưu tiên lựa chọn các nhà cung cấp dịch vụ là công ty luật. 

2. Tư vấn trung thực, rõ ràng

Rất nhiều đơn vị cung cấp dịch vụ đăng ký mã vạch sản phẩm lợi dụng khách hàng không hiểu rõ vấn đề đã nghiêm trọng hóa các yếu tố không cần thiết để tìm kiếm lợi nhuận. Để không gặp phải tình trạng trên, bạn nên tham khảo dịch vụ của ít nhất năm đơn vị cung cấp. Việc làm này tuy hơi mất thời gian nhưng nó sẽ giúp bạn đánh giá được sơ bộ nhà cung cấp thông qua cách tư vấn.

3. Nên ký kết hợp đồng dịch vụ

Các khách hàng thường có tâm lý e ngại ký kết hợp đồng dịch vụ. Và vì thế khi không may xảy ra tranh chấp, mâu thuẩn họ không biết phải dựa vào đâu để đòi quyền lợi, đền bù. Hợp đồng chính là cơ sở pháp lý ràng buộc trách nhiệm, nghĩa vụ giữa người sử dụng dịch vụ và người cung cấp dịch vụ. Cho nên, khi sử dụng bất kỳ dịch vụ nào không riêng dịch vụ đăng ký mã vạch sản phẩm hãy cụ thể bằng hợp đồng.

4. Dịch vụ đăng ký mã vạch của ATV MEDIA

Là một trong những đơn vị đi đầu trong lĩnh vực đăng ký mã số mã vạch, ATV MEDIAđã và đang được rất nhiều khách hàng tin tưởng lựa chọn. Với ưu điểm vượt trội là đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý vững chuyên môn, ATV MEDIA có kinh nghiệm đăng ký mã vạch cho hơn 3000 cá nhân, tổ chức, tận tình hỗ trợ khách hàng mọi nơi, mọi lúc.
Trong quá trình tư vấn và cung cấp dịch vu đăng ký mã số mã vạch sản phẩm, ATV MEDIA sẽ thực hiện các công việc sau:
- Tư vấn lựa chọn loại MSMV, số lượng MSMV phù hợp với quy mô, dự định của Doanh nghiệp.
- Tư vấn lựa chọn film master MSMV phù hợp với đặc thù sản phẩm của Doanh nghiệp.
- Tư vấn và hoàn thiện hồ sơ đăng ký MSMV. Hỗ trợ Doanh nghiệp thực hiện Bản mô tả chi tiết sản phẩm được dùng để đăng ký MSMV.
- Nộp hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận MSMV tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. Theo dõi tiến độ xử lý hồ sơ. Nhận film master MSMV và chuyển tới Doanh nghiệp để in ấn và sử dụng.
- Tư vấn doanh nghiệp cách sử dụng film master Mã số mã vạch trong in ấn.
- Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp trong toàn bộ quá trình sử dụng mã số mã vạch.

5. ATV MEDIA hướng dẫn khách hàng sử dụng mã số mã vạch

- Sau khi hoàn thành việc đăng ký mã vạch sản phẩm, chuyên viên tư vấn của công ty chúng tôi sẽ cung cấp thông tin mã vạch cho khách hàng để khách hàng sử dụng..
*** Lưu ý: Sau một thời gian khách hàng muốn bổ sung thêm mã vạch cho sản phẩm mới, Quý khách hàng hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được cung cấp mã vạch cho sản phẩm mới, việc này là hoàn toàn miễn phí.
ATV MEDIA là với kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực đăng ký mã vạch sản phẩm, cùng đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý hùng hậu tự tin sẽ mang lại cho khách hàng dịch vụ đăng ký mã vạch tốt nhất với phí dịch vụ hợp lý nhất.
ATV MEDIA